title

Công trình hệ thống cấp nước sinh hoạt Khu trung tâm, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y- xã Bờ Y - huyện Ngọc Hồi - tỉnh Kon Tum: Một hoạt động nhằm mục đích an sinh xã hội đặt lên trên mục đích kinh doanh.

Công trình hệ thống cấp nước sinh hoạt Khu trung tâm, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y- xã Bờ Y - huyện Ngọc Hồi - tỉnh Kon Tum: Một hoạt động nhằm mục đích an sinh xã hội đặt lên trên mục đích kinh doanh.

Article

1. Sơ lược quá trình hình thành:

Hệ thống cấp nước sinh hoạt khu trung tâm khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y do Ban quản lý Dự án cấp nước thuộc Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu trước đây đầu tư xây dựng từ năm 2006 với công suất thiết kế là 2.000m3/ngày đêm từ nguồn nước mặt của hồ Lạc Long Quân và được giao cho Công ty đầu tư phát triển hạ tầng khu kinh tế (gọi tắt là Công ty) quản lý từ tháng 10/2012,  đến ngày 17/1/2013 đưa vào khai thác sử dụng.

Giá trị công trình hoàn thành được quyết toán là 56.300.250.000 đồng và được Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh bàn giao cho Công ty ngày 16/03/2015 theo Quyết định số 42/QĐ-UBND, ngày 23/01/2015 của UBND tỉnh Kon Tum về việc giao công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho các đơn vị quản lý.

2. Quá trình phát triển & từng bước trưởng thành với những thành tựu bước đầu (từ 2013-2015):

Với tư duy đổi mới để tồn tại, phát triển bằng thực tiễn trong dân. Qua khảo sát thực tế Công trình cấp nước sinh hoạt Khu trung tâm Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, thuộc xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum là xã biên giới, thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 62 % dân cư trong toàn xã. Đời sống của người dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, nguồn nước sử dụng cho ăn uống, sinh hoạt của người dân trong xã trước đây chủ yếu là nước tự nhiên (như nước giếng đào, nước suối, nước khe tự chảy...), chưa qua xử lý, không đảm bảo hợp vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người dân. Nắm bắt được tình hình này, công ty đã có những định hướng và quyết tâm để từng bước vượt qua khó khăn thử thách với những hành động hết sức hợp lý trong thời kỳ này, cụ thể:

- Nhanh chóng cử cán bộ công nhân viên công ty đi tập huấn, đào tạo về vận hành nhà máy cấp nước ở cơ sở đào tạo có uy tín. Đi tham quan học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn trong ngành ở trong và ngoài tỉnh ngay sau khi được bàn giao công trình tháng 10/2012.

- Nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân hiểu rõ tầm quan trọng của việc cấp nước phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, xác định vai trò trách nhiệm của mình trong việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ hệ thống cấp nước vì lợi ích chung của toàn xã hội. Đây là một nhiệm vụ đặc biệt khó khăn vì đây là một xã đặc biệt khó khăn về kinh tế, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 62% nên trình độ dân trí còn thấp, ý thức cộng đồng chưa cao.

- Nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính quyền các cấp đối với công tác phát triển cấp nước, sử dụng nước và bảo vệ hệ thống cấp nước, nguồn nước. Phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước trên địa bàn.

- Tham gia hội thảo, hội nghị về trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chống thất thoát, thất thu nước sạch của các đơn vị cấp nước.

Với nỗ lực quyết tâm không ngừng của tập thể CNVC công ty cùng sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo BQLKKT và sự phối hợp,hỗ trợ của các cấp chính quyền, các tổ chức và nhân dân trong địa bàn Khu kinh tế Cửa khẩu đã được sử dụng sản phẩm nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đảm bảo theo quy chuẩn của Bộ Y tế. Người dân trong địa bàn, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số đã dần thay đổi thói quen sử dụng nguồn nước tự nhiên, không hợp vệ sinh sang sử dụng sản phẩm nước của Nhà máy.

Một số số liệu cụ thể phản ánh tình hình hoạt động của nhà máy trong thời gian qua được thể hiện qua bảng sau:

STT

Nội dung

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

Sản lượng nước sản xuất

m3

92.418

198.750

264.868

2

Sản lượng nước thương phẩm cung cấp.

m3

69.314

149.062

201.300

3

Tỷ lệ thất thoát, hao hụt

%

25

25

24

4

Đối tượng dùng nước

 

 

 

 

4.1

Dân cư

Hộ

1.022

1.120

1.102

4.2

Cơ quan HC-SN

Đơn vị

17

20

20

4.3

Công cộng

Đơn vị

1

1

2

4.4

Kinh doanh, dịch vụ

Đơn vị

 

 

9

5

Cung cấp nước thương phẩm

m3

69.314

149.062

201.300

5.1

Dân cư

 

62.007

132.356

186.137

5.2

Cơ quan HC-SN

 

6.905

16.272

12.369

5.3

Công cộng

 

402

249

172

5.4

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

 

 

185

2.622

6

Hiệu quả hoạt động

 

 

 

 

6.1

Doanh thu

Đồng

332.617.708

713.325.867

529.105.580

6.2

Chi phí

Đồng

662.566.964

704.599.562

508.088.678

6.3

Kết quả (6.1 - 6.2)

Đồng

-329.949.256

8.726.305

21.016.902

Từ nguồn số liệu trên trên, cho thấy,hiệu quả hoạt động của năm sau đều cao hơn năm trước, từ 1.022hộ/3.008 nhân khẩu (chiếm 32,1% số hộ và 32,3% nhân khẩu) của năm 2013, đến năm 2015  đã tăng lên 1.631hộ/4.800 nhân khẩu (chiếm 51,2% số hộ và 51,6% nhân khẩu, tăng trung bình 45,6%); từ được ngân sách hỗ trợ năm đầu đã dần có tích lũy vào những năm về sau. Đây quả là một thành tích rất đáng được biểu dương.

3. Hướng phát triển trong thời gian tới đúng ý Đảng hợp lòng dân:

Trong 03 năm hoạt động Nhà máy đã có những bước chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng năm sau cao hơn năm trước nhưng không vì thế mà CNVC Công ty đã thấy thỏa mãn hết trăn trở. 

Với gần 50% người dân trên địa bàn chưa được dùng sản phẩm nước sạch hợp vệ sinh của nhà máy; tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch vẫn còn cao (23,96% năm 2015) thì mục tiêu cụ thể trong thời gian tới đối với nhà máy là: Mở rộng mạng lưới cấp nước để mọi người dân trên địa bàn được sử dụng nguồn nước sạch của nhà máy (bằng vận động tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ về lắp đặt ban đầu và hỗ trợ về giá…); tăng cường công tác chống thất thoát, thất thu nước sạch theo kế hoạch Phê duyệt Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 của thủ tướng chính phủ tại quyết định 2147/2010/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 11 năm 2010 (bằng cách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ quản lý và công nhân trực tiếp vận hành hệ thống, đặc biệt là các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và hoạt động nâng cao năng lực chính quyền địa phương).

  Để phù hợp với tình hình thực tế, những tháng cuối năm 2015 và đầu năm 2016, Công ty đã xây dựng lộ trình với những bước đi cụ thể với những kết quả đã đạt được như sau:

- Xây dựng kế hoạch sản lượng và tỷ lệ thất thoát nước; kế hoạch đã được UBND tỉnh Kon Tum phê duyệt tại văn bản số 20/UBND-KTN, ngày 05/01/2016.

- Xây dựng phương án điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt. Phương án đã được các sở quản lý chuyên ngành tham gia góp ý, đã được Sở Xây dựng thẩm định về định mức, kỹ thuật (Văn bản số 70/SXD-QLNHTKT ngày 28/01/2016) và được Tài chính thẩm định về giá (Văn bản số 309/STC-CSG ngày 16/02/2016), hiện đang trình UBND tỉnh phê duyệt. Sau khi phương án giá điều chỉnh được UBND tỉnh phê duyệt, Công ty sẽ phối hợp với UBND xã Bờ Y tổ chức triển khai thực hiện các bước tiếp theo.

Tóm lại, việc đảm bảo cung cấp nước sạch thường xuyên liên tục, bảo đảm vệ sinh an toàn là một chủ trương đúng đắn của Đảng, phù hợp với sự mong nuốn của nhân dân. Song để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan (giữa đơn vị cung cấp và người sử dụng), đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như xã Bờ Y; thu hút mạnh mẽ sự đầu tư của doanh nghiệp vào khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y thì nhà nước cần thực hiện đồng bộ các chính sách đã ban hành: Hỗ trợ kinh phí cho đơn vị cấp nước trong việc phát triển hệ thống mạng lưới đường ống cấp III; chính sách hỗ trợ với người đồng bào dân tộc.

 Cty ĐTPTHTKKT

 

Từ khóa:

Các tin cùng chủ đề 10
Top page Desktop