Thứ 7, ngày 19 tháng 4 năm 2025
Ban quản lý Khu kinh tế đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
17-3-2025

Ngày 17 tháng 3 năm 2025, Ban quản lý Khu kinh tế đã ban hành Kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2025.  Những nội dung trọng tâm của Kế hoạch bao gồm việc triển khai, quán triệt, hướng dẫn, tuyên truyền, học tập, nghiên cứu thực hiện các quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Yêu cầu Trưởng các Phòng, đơn vị trực thuộc thường xuyên quan tâm phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong cơ quan (Công đoàn, Đoàn thanh niên) lựa chọn những hình thức phù hợp, hiệu quả để tuyên truyền, phổ biến giáo dục Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành, triển khai thực hiện nghiêm các văn bản chỉ đạo của cấp trên đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị nhằm tăng cường khả năng hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm, có những hành động và việc làm cụ thể tạo sự chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, sinh hoạt theo hướng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường phổ biến cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan bằng các hình thức phù hợp, như tổ chức học tập các chuyên đề trong “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong sinh hoạt cơ quan, đoàn thể... Qua đó, góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính trong quản lý nhà nước, chế độ một cửa, một cửa liên thông.

Chấp hành triệt để các tiêu chuẩn, chế độ do nhà nước ban hành đang áp dụng trong tất cả các lĩnh vực, trong đó tập trung vào lĩnh vực quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, sử dụng nhà làm việc, tài sản công, thời gian làm việc...

 Thực hiện nghiêm túc các hình thức và nội dung công khai theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật; quy chế công khai tài chính theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ; Thông tư số 90/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;  Hình thức công khai: Công bố tại các cuộc họp cơ quan, niêm yết tại trụ sở làm việc và thông báo trên hệ thống thông tin điện tử trong cơ quan. Nội dung công khai: Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước; đầu tư mua sắm tài sản công; xây dựng cơ bản có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn kinh phí khác được các cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; công tác tổ chức cán bộ; quản lý sử dụng các nguồn kinh phí được hỗ trợ, viện trợ và nguồn kinh phí chương trình mục tiêu. Hệ thống hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời gian giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai, minh bạch nơi công sở để làm căn cứ cho việc thực hiện và giám sát thực hiện.

Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện trong các khâu: Lập, trình thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (Không kể tiền lương và các khoản có tính chất theo lương) để tạo ngưồn cải cách tiền lương, trong đó phấu đấu tiết kiệm tối thiểu 15% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỹ niệm, sử dụng xăng, xe, điện nước, văn phòng phẩm, sách, báo chí...

Việc chi từ nguồn ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi các khoản chi đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi và hồ sơ, thủ tục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc mức chi theo Quy chế chi tiêu nội bộ đã được Thủ trưởng cơ quan quyết định theo đúng thẩm quyền và quy định hiện hành. Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức thực hiện nghiêm việc đấu thầu, chào hàng cạnh tranh hoặc thẩm định giá theo quy định hiện hành.

Thực hiện mua sắm trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan, đơn vị, CB, CC, VC phải theo đúng quy định hiện hành của nhà nước tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Cắt giảm những khoản chi mua sắm chưa thật sự cần thiết. Sử dụng tài sản phải đúng mục đích, đối tượng tiêu chuẩn chế độ quy định và tuyệt đối không sử dụng tài sản công vào việc riêng, nhất là việc sử dụng xe ô tô. Sửa chữa tài sản phải thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn và quy trình quy định.

Tiến hành rà soát lại các phương tiện đi lại, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị làm việc và các tài sản khác không cần sử dụng hoặc không còn sử dụng được phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban để tham mưu các cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành. Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao, các phòng, đơn vị trực thuộc nghiên cứu, tham mưu việc lồng ghép triển khai các nhiệm vụ, hội họp, công tác ... để nâng cao hiệu quả công tác. Nghiêm cấm các trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng quy định.

Hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 và giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ. Các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng phương án tự chủ tài chính giai đoạn 2023 - 2025. Giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2023-2025 cho các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.

Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN: Xác định việc chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm, yêu cầu tất cả các đơn vị trực thuộc phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng công trình (nếu có) để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đúng quy định hiện hành của nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thực hiện đầu tư xây dựng công trình tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện việc rà soát lại danh mục đầu tư trong kế hoạch, dừng, tạm dừng những dự án không có trong quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng.       Tuân thủ theo đúng quy trình, thủ tục về đầu tư xây dựng cơ bản phù hợp tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định trong việc: Khảo sát thiết kế, thẩm định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; Lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình phù hợp với thiết kế xây dựng đã được phê duyệt; Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu theo quy định Luật đấu thầu; Giải phóng mặt bằng đúng tiến độ để thi công công trình; Thi công xây dựng công trình phải đảm bảo đúng thiết kế, sử dụng nguyên vật liệu đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật đảm bảo chất lượng công trình và đúng tiến độ thi công; Tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã được cam kết với chủ đầu tư, dự án công trình; Thường xuyên kiểm tra chất lượng thi công công trình, tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu và giải ngân kịp thời theo niên độ; Nghiệm thu công trình hoàn thành, sớm đưa vào sử dụng và khai thác; thực hiện kiểm toán và quyết toán kịp thời các công trình hoàn thành. Rà soát các khoản tạm ứng đảm bảo việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng theo quy định của hợp đồng và quy định pháp luật; hoàn thành nghiệm thu khối lượng để thực hiện thu hồi số vốn đã tạm ứng theo đúng thời hạn đã được quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Tăng cường kiểm tra việc tạm ứng hợp đồng, tạm ứng theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kịp thời phát hiện và có biện pháp xử lý việc sử dụng vốn tạm ứng không đúng quy định của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị cung ứng. Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đấu thầu; thực hiện đấu thầu qua mạng theo đúng quy định. Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản hợp đồng đã ký kết, các nhà thầu không có năng lực thực hiện dự án. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công. Người đứng đầu đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, thực hiện.

Về quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công: Thực hiện quản lý tài nguyên, đất đai, khoáng sản, môi trường trong các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành trong phân cấp, ủy quyền, bảo đảm việc sử dụng tài nguyên đúng mục đích, hiệu quả. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với quỹ đất được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho BQLKKT để giao lại hoặc cho thuê lại; tiết kiệm, chống lãng phí trong giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quản lý, đền bù, hỗ trợ và tái định cư. Rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao cho BQLKKT, đơn vị trực thuộc không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của Ban, đơn vị trực thuộc. Rà soát, tổ chức sắp xếp lại xử lý Tài sản công đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ. Đối với việc xây dựng trụ sở mới, phải tuân thủ theo quy định về tiêu chuẩn, định mức trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ và Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.- Chống lãng phí trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc triển khai đồng bộ, có hiệu quả mua sắm theo phương thức tập trung; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền. Việc mua sắm, bố trí xe ô tô phục vụ công tác đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Thực hiện trang bị và sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn, định mức được quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải mua sắm tập trung theo quy định của cấp thẩm quyền. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.

Về quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động: Việc cử CB, CC đi đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở đã có quy hoạch của cơ quan gắn với việc bố trí, sử dụng CB, CC trước mắt và lâu dài, tránh trường hợp đào tạo tràn lan, tự xin đi học trong giờ hành chính không đúng với yêu cầu về ngành nghề sử dụng, gây lãng phí về thời gian và NSNN. Các Phòng, đơn vị trực thuộc phải tăng cường giám sát việc thực hiện Nội quy, Quy chế của cơ quan, kỷ luật lao động; thực hiện nghiêm túc việc chấm công, giám sát thời gian lao động của CB, CC trong giờ hành chính, làm cơ sở để đánh giá CB, CC hàng năm. Văn phòng BQLKKT chủ động rà soát các quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của BQLKKT từ đó tham mưu, đề xuất lãnh đạo BQLKKT bố trí, sử dụng hợp lý và có hiệu quả đội ngũ CB, CC hiện có; sàng lọc, đề xuất tinh giản đối với số CB, CC không đủ năng lực, không đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, vi phạm kỷ luật, pháp luật.

Hoàng Văn Kiều
Số lượt xem:66
Bài viết liên quan:

infoTRUY CẬP NHANH

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM
Cơ quan chủ quản:  BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH KON TUM .
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Huỳnh Quốc Trung, Trưởng ban BQLKKT, kiêm Trưởng Ban biên tập.
Địa chỉ: 186 U Re, P. Duy Tân , thành phố Kon Tum; Điện thoại: 02603.910.606; Fax: 02603.866.900  Email: banquanlykhukinhte-kontum@chinhphu.vn
Bản quyền thuộc về Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Kon Tum.

 

2608 Tổng số người truy cập: 12 Số người online:
TNC Phát triển:
^